Mệnh thủy là gì ?
Mệnh Thủy là gì ? màu sắc & con số mang lại may mắn cho tất cả những người mệnh Thủy? & tử vi hợp mệnh đầy đủ nhất sẽ đc Cop solution Chia sẻ tường tận qua bài viết này
Hành Thủy hay mệnh thủy, mạng thủy là một trong 5 yếu tố quan trọng tạo nên quy luật âm dương ngũ hành. Mỗi Hành lại bao gồm nhiều nạp âm khác nhau, thể hiện đặc điểm tính cách & ý nghĩa khác nhau. Việc bạn muốn tìm hiểu chi tiết về ngũ hành bản mệnh việc hiểu mình mệnh gì là cần thiết. Có như vậy, con người mới có thể đưa ra những quyết định, lựa chọn thông minh, hợp tử vi phong thủy để đem lại sự thành công, thịnh vượng.
Hành Thủy là gì ?
Nội dung bài viết
Hành Thủy hay còn gọi là mệnh thủy tức là nước là một yếu tố vô cùng quan trọng & liên quan đến mọi mặt của đời sống con người. Nếu thiếu nước, con người và vạn vật sẽ không thể tồn tại. Thủy có đặc điểm đặc trưng nhất là hiền hòa, dễ thích ứng nhưng cũng rất mau thay đổi và khó đoán trước.
Các nạp âm của hành Thủy
Trong thuyết ngũ hành, mệnh Thủy gồm 6 ngũ hành nạp âm:
Giản Hạ Thủy (Nước dưới khe).
Đại Khê Thủy (Nước khe lớn).
Đại Hải Thủy (Nước biển lớn).
Trường Lưu Thủy (Nước chảy dài – sông).
Thiên Hà Thủy (Nước mưa).
Tuyền Trung Thủy (Nước trong suối).
Người mệnh Thủy sinh năm nào ?
Những người thuộc hành Thủy là người có năm sinh dưới đây:
NĂM | TUỔI | CUNG | HÀNH | |
NAM | NỮ | |||
1924 | Giáp Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim + |
1925 | Ất Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Kim – |
1926 | Bính Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa + |
1927 | Đinh Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Hỏa – |
1928 | Mậu Thìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Mộc + |
1929 | Kỷ Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Mộc – |
1930 | Canh Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ + |
1931 | Tân Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thổ – |
1932 | NhâmThân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim + |
1933 | Quý Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim – |
1934 | GiápTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Hỏa + |
1935 | Ất Hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa – |
1936 | Bính Tý | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy + |
1937 | Đinh Sửu | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thủy – |
1938 | Mậu Dần | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ + |
1939 | Kỷ Mão | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ – |
1940 | Canhthìn | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Kim + |
1941 | Tân Tỵ | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim – |
1942 | Nhâm Ngọ | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc + |
1943 | Qúy Mùi | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Mộc – |
1944 | GiápThân | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy + |
1945 | Ất Dậu | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy – |
1946 | BínhTuất | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thổ + |
1947 | Đinh hợi | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ – |
1948 | Mậu Tý | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Hỏa + |
1949 | Kỷ Sửu | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Hỏa – |
1950 | Canh Dần | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Mộc + |
1951 | Tân Mão | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc – |
1952 | NhâmThìn | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thủy + |
1953 | Quý Tỵ | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy – |
1954 | Giáp Ngọ | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Kim + |
1955 | Ất Mùi | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Kim – |
1956 | Bính thân | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Hỏa + |
1957 | Đinh Dậu | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Hỏa – |
1958 | Mậu Tuất | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Mộc + |
1959 | Kỷ Hợi | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Mộc – |
1960 | Canh Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thổ + |
1961 | Tân Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thổ – |
1962 | Nhâm Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Kim + |
1963 | Quý Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Kim – |
1964 | GiápThìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Hỏa + |
1965 | Ất Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Hỏa – |
1966 | Bính Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thủy + |
1967 | Đinh Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thủy – |
1968 | Mậu Thân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thổ + |
1969 | Kỷ Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thổ – |
1970 | CanhTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Kim + |
1971 | Tân Hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Kim – |
1972 | Nhâm Tý | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Mộc + |
1973 | Quý Sửu | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Mộc – |
1974 | Giáp Dần | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thủy + |
1975 | Ất Mão | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thủy – |
1976 | BínhThìn | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thổ + |
1977 | Đinh Tỵ | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thổ – |
1978 | Mậu Ngọ | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Hỏa + |
1979 | Kỷ Mùi | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Hỏa – |
1980 | CanhThân | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Mộc + |
1981 | Tân Dậu | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Mộc – |
1982 | NhâmTuất | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thủy + |
1983 | Quý Hợi | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thủy – |
1984 | Giáp tý | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Kim + |
1985 | Ất Sửu | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Kim – |
1986 | Bính Dần | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Hỏa + |
1987 | Đinh Mão | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Hỏa – |
1988 | Mậu Thìn | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Mộc + |
1989 | Kỷ Tỵ | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Mộc – |
1990 | Canh Ngọ | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thổ + |
1991 | Tân Mùi | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thổ – |
1992 | NhâmThân | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Kim + |
1993 | Quý Dậu | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Kim – |
1994 | GiápTuất | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Hỏa + |
1995 | Ất Hợi | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Hỏa – |
1996 | Bính Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thủy + |
1997 | Đinh Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thủy – |
1998 | Mậu Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thổ + |
1999 | Kỷ Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thổ – |
2000 | Canhthìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Kim + |
2001 | Tân Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Kim – |
2002 | Nhâm Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Mộc + |
2003 | Qúy Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Mộc – |
2004 | GiápThân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thủy + |
2005 | Ất Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Thủy – |
2006 | BínhTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thổ + |
2007 | Đinh hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thổ – |
2008 | Mậu Tý | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Hỏa + |
2009 | Kỷ Sửu | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Hỏa – |
2010 | Canh Dần | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Mộc + |
2011 | Tân Mão | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Mộc – |
2012 | NhâmThìn | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thủy + |
2013 | Quý Tỵ | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Thủy – |
2014 | Giáp Ngọ | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim + |
2015 | Ất Mùi | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Kim – |
2016 | Bínhthân | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa + |
2017 | Đinh Dậu | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Hỏa – |
2018 | Mậu Tuất | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Mộc + |
2019 | Kỷ Hợi | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Mộc – |
2020 | Canh Tý | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ + |
2021 | Tân Sửu | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Thổ – |
2022 | Nhâm Dần | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim + |
2023 | Quý Mão | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Kim – |
2024 | GiápThìn | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Hỏa + |
2025 | Ất Tỵ | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Hỏa – |
2026 | Bính Ngọ | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy + |
2027 | Đinh Mùi | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thủy – |
2028 | Mậu Thân | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ + |
2029 | Kỷ Dậu | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Thổ – |
2030 | CanhTuất | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Kim + |
2031 | Tân Hợi | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Kim – |
2032 | Nhâm Tý | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc + |
2033 | Quý Sửu | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Mộc – |
2034 | Giáp Dần | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy + |
2035 | Ất Mão | Khảm: Thủy | Cấn: Thổ | Thủy – |
2036 | BínhThìn | Ly: Hỏa | Càn: Kim | Thổ + |
2037 | Đinh Tỵ | Cấn: Thổ | Đoài: Kim | Thổ – |
2038 | Mậu Ngọ | Đoài: Kim | Cấn: Thổ | Hỏa + |
2039 | Kỷ Mùi | Càn: Kim | Ly: Hỏa | Hỏa – |
2040 | CanhThân | Khôn: Thổ | Khảm: Thủy | Mộc + |
2041 | Tân Dậu | Tốn: Mộc | Khôn: Thổ | Mộc – |
2042 | NhâmTuất | Chấn: Mộc | Chấn: Mộc | Thủy + |
2043 | Quý Hợi | Khôn: Thổ | Tốn: Mộc | Thủy – |
Những nạp âm của người mệnh thủy
Biết được nạp âm của người mệnh thủy sẽ biết được điểm mạnh và điểm yếu của người mệnh thủy
Giản Hạ Thủy
Một nhà phong thủy đã viết: “Bính Tý, Đinh Sửu là Giản Hạ Thủy. Thủy vượng tại Tý, tang tại Sửu, vượng tương phản với tang nên ko thể tung hoành trên sông lớn lên thành nước khe hẹp”.
Giản Hạ Thủy không phải là sông lớn mà chỉ là dòng nước lạch suối. ko rõ nguồn gốc nhưng lại hình thành nên sông, nơi tụ hội những dòng chảy nhỏ mà thành. Nước từ Nam, Bắc cùng tụ hội, bản thân cũng không chia phương hướng mà chảy lúc Đông lúc Bắc thật không có phương hướng nhất định. Giản Hạ Thủy thanh tịnh, chỉ vang mà không vọng, róc rách đêm ngày, nhìn mà không bắt đc nông sâu.
Người thuộc nạp âm Giản Hạ Thủy thường là những người tâm chất thâm hiểm, tình ý nhỏ nhen nhưng rất thực tế và sắc bén. Nếu là người nhu nhược nữa thì hoàn toàn vô tích sự, lúng túng, hoảng loạn trước công việc.
Đại Khê Thủy
– Giáp Dần, Ất Mão là Đại Hải Thủy. Dần là Đông Bắc, Mão là chính Đông, nước chảy chính Đông tất thuận, xuyên qua khe chảy thành dòng lớn tụ lại thành khe nước to nên được gọi là Nước suối lớn”.
– Đại Khê Thủy tọa hướng Đông Bắc & chính Đông, nước sông chảy theo hướng mặt trời mọc, trăm sông đổ ra biển lớn nên thuận theo luật của tự nhiên. Đại Khê Thủy thủy khí lượng lớn, biến hóa đến mức gây lên lỗ sợ hãi, bao trùm vạn dặm phủ khắp giang sơn.
Nạp âm Đại Khê Thủy của mệnh Thủy thường là những người mang tính chất đa biến, đậm cá tính trầm mặc & có những lúc rất hiện thực vô hình. Nếu là 1 chính trị gia, họ tất có cái nhìn rộng rãi bao quát. thế nhưng, đôi khi bụng dạ hẹp hòi và nhiều mưu mô.
Nếu mệnh kém thì lại trả thành con người mơ mộng ước vọng, hoài bão to tát mà thiếu khả năng hành động -trở thành kẻ vô dụng.
Trường Lưu Thủy
– Nhâm Thìn, Quý Tỵ là Trường Lưu Thủy tức con sông dài. Thìn là kho nước, Tỵ là Kim nơi sinh sôi nảy nở, Kim sinh thì Thủy tính tất tồn tại, kho Thủy làm trường sinh Kim lên nguồn nước mãi mãi không dừng thì gọi là Nước sông dài”.
Trường mang nghĩa vĩnh cửu, Lưu mang nghĩa chuyển động không ngừng, cuồn cuộn vô cùng, thao thao bất tuyệt. Trường Lưu Thủy trong Ngũ hành Thủy xuất hiện từ trên đầu nguồn nên dòng chảy yên bình lặng lẽ.
Người mang nạp âm Trường Lưu Thủy là những người ko có dã tâm, không có mưu mô, tất cả đều phơi bày hết dưới thanh thiên bạch nhật.
Nếu họ là người giỏi giang thì có thể giao việc mà ko sợ phản bội. tuy vậy, khuyết điểm của họ là chỉ chú trọng đại cuộc mà quên mất tiểu tiết, thỉnh thoảng do sơ xuất mà hỏng việc. Mệnh xấu nạp âm này là người không có cơ sự nghiệp nhưng biết nhìn xa trông rộng nên đặng ấm thân.
Thiên Hà Thủy
Đào Tông Ngại viết: “Bính Ngọ, Đinh Mùi là Thiên Hà Thủy; có Bính Đinh thuộc hành Hỏa, Ngọ là đất vượng Hỏa mà nạp âm vẫn thuộc Thủy, Thủy tự Hỏa mà ra thì chỉ có ngân hà mới có nên người ta gọi là Nước trên trời”.
Thiên Hà Thủy xuất phát từ phía Nam là đất vượng Hỏa, Thủy sinh từ Hỏa thì chỉ có sông trên trời mới có. Thiên Hà Thủy đổ xuống khắp mọi nơi trên trái đất đó là mưa. Vạn vật đều nhờ mưa mà tươi tốt màu mỡ. Thiên Hà Thủy này do chảy từ sông ngân hà lên rất có thể vươn khắp năm châu bốn bể, phân bố nghìn dặm, là cam lộ của trời đất, sinh ra vạn vật.
Tính cách của người nạp âm Thiên Hà Thủy có tính thương người, hợp làm việc ngoài xã hội, tôn giáo. Nếu người nạp âm thủy đứng đàu nắm quyền sinh sát trong tay nhân dân sẽ khổ.
Tuyền Trung Thủy
– Giáp Thân, Ất Dậu là Tuyền Trung Thủy. Kim lâm quan, Thân Dậu đều vượng, Kim tất vượng, nhờ có Thổ mà sinh ra Thủy nhưng sức mạnh ko lớn nên gọi là Nước trong suối”.
Nước trong giếng sức mạnh tiêu tan nhưng không bao giờ mất đi, có thể dùng bất cứ lúc nào, hết lại đầy. nếu như không dùng thì lúc nào cũng sóng sánh đầy sức sống lên khó mà biết được sức mạnh của nó. Nước giếng từ suối lạnh là nguồn sống của vạn vật tren trái đất. Vì nước nằm sâu trong lòng đất, ko khi nào bị sóng gió thời tiết ảnh hưởng, cũng khỏi bị nước từ bên ngoài xâm chiếm tấn công nên lúc nào cũng yên bình .
Người thuộc nạp âm Tuyền Trung Thủy ko phải là người mở đầu khởi xướng mà thường xuyên phải dựa vào thời thế thế thời , thời cơ. Họ sống yên bình, dùng mắt thường không thể đoán biết được độ nông sâu, việc này giống như một vị quan chức lạnh nhạt khó đoán biết thái độ.
Người thuộc âm Tuyền Trung Thủy nên theo ngành cung cấp tình báo, gián điệp.
Đại Hải Thủy
– Nhâm Tuất, Quý Hợi là Đại Hải Thủy tức con sống lớn. Nước nhỏ giọt đem Tuất tới Hợi, từ từ gây ra sức mạnh hùng hậu, mà Hợi còn là căn của sông nước nên người ta gọi là Nước biển lớn”.
Đại Hải Thủy là nơi tụ hội của trăm nghìn con sông lớn nhỏ, nơi tụ hội của Thủy lên Thủy thế hưng vượng, tượng khí hùng vĩ, khí thế oai phong tự cổ kim. Đại Hải Thủy còn là nơi thu hút mọi ánh sáng của trời đất, có thanh có đục, Nhâm Tuất còn có Thổ khí lên đục, Quý Hợi can chi thuần Thủy lại có nạp âm là Thủy lên thanh tịnh.
Người thuộc nạp âm Đại Hải Thủy nếu mạng đáng bậc chính nhân thì khi ở ngôi vị cao nhất thường bao dung đại lượng. Ngược lại mạng tầm thường sẽ trở thành con người lấy oán báo ân, lòng dạ .
Người thuộc nạp Đại Hải Thủy vừa thân quen lại vừa xa cách, ko loại trừ những gì kì dị khác lạ nhưng cũng không tỏ vẻ tâm tư luôn thông suốt. Phàm gặp phải chuyện gì cũng chuyện to hóa nhỏ không hề mang tâm địa, tính dung hòa cực lớn chính là Đại Hải Thủy.
Người mệnh Thủy hợp màu gì, kỵ màu gì ?
Trong Ngũ hành tương sinh tương khắc, hành Thủy hợp mệnh Kim (Kim sinh Thủy) nên người mạng Thủy nên sử dụng các màu tương sinh như với bản thân mình như: trắng, xám… Trắng thể hiện sự thuần khiết, giúp người sử dụng thoải mái về tinh thần & suy nghĩ lạc quan yêu đời. gam màu xám lại có tác dụng tĩnh tâm & suy nghĩ chín chắn. Màu thuộc hành Mộc cũng tốt như màu xanh lá cây, giúp bản mệnh giảm nhẹ áp lực.
Màu tương hợp mệnh Thủy tức màu thuộc cùng hành Thủy như tone đen tượng trưng cho sự khỏe khoắn, quyết liệt, hoặc gam màu xanh dương đem lại sự yên bình, thư thái.
Hành Thủy lên hạn chế các màu đỏ, cam, tím thuộc hành Hỏa. đặc biệt lên tránh thuộc hành Thổ là màu nâu, vàng bởi Thủy sẽ bị Thổ khắc khiến số vất vả, không gặp nhiều may mắn.
Người mệnh thủy hợp với con số nào ?
Hành Thủy hợp mệnh Kim, mệnh Mộc và chính hành Thủy, khắc với mệnh Thổ & mệnh Hỏa. vì vậy, hành Thủy nên chọn lựa những con số may mắn như 0, 1, 3, 4, 6 và 7 Đại diện cho các mệnh tương sinh tương hợp. Hành Mộc lên tránh sử dụng những con số 2, 5, 8 & 9.
Hành Thủy hợp mệnh gì, khắc mệnh gì ?
Khoa học tử vi phong thủy cho rằng rằng, vũ trụ tồn tại và vận động phát triển nhờ vào sự biến chuyển liên tục của 5 nhân tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ gọi là Ngũ hành. Bản chất Ngũ hành là một vòng tròn các mối quan hệ tương sinh, tương khắc khép kín có quan hệ mật thiết với nhau. Thế giới không thể chỉ có tương sinh, cũng ko thể chỉ có tương khắc. Có sinh mà ko có khắc thì vạn vật sẽ phát triển tới mức tự diệt vong, có khắc mà không có sinh thì không gì có thể tồn tại được.
Ngũ hành tương sinh – tương khắc
Mũi tên gam màu xanh bên trên thể hiện mối quan hệ tương sinh – tức sự sinh trưởng, bổ trợ lẫn nhau, khiến cho nhau phát triển hơn, cụ thể là:
Thổ sinh Kim –> Kim sinh Thủy –> Thủy sinh Mộc –> Mộc sinh Hỏa –> Hỏa sinh Thổ
Mối quan hệ tương hợp lẫn nhau – Tức sự hòa hợp, bình đẳng, cân bằng là:
Thổ hợp Thổ –> Kim hợp Kim –> Thủy hợp Thủy –> Mộc hợp Mộc –> Hỏa hợp Hỏa
Ngược lại, mũi tên màu đỏ bên trên thể hiện mối quan hệ tương khắc – tức đối kháng nhau, hủy diệt nhau, thường xuyên xẩy ra cãi vã, bất hòa, cụ thể là:
Thủy khắc Hỏa –> Hỏa khắc Kim –> Kim khắc Mộc –> Mộc khắc Thổ –> Thổ khắc Thủy
Như vậy, người mệnh Thủy hợp mệnh Kim, mệnh Mộc & chính hành Thủy, khắc với mệnh Thổ & mệnh Hỏa. thế nhưng, nếu bạn thuộc nạp âm Đại Hải Thủy hoặc Thiên Hà Thủy thì ko sợ Thổ vì đất ko ở biển lớn hay trên trời. Cả 2 phối hợp càng mau thành công, nếu lên duyên vợ chồng sẽ dễ có nhiều công danh phú quý.
Mạng Thủy làm nhà hướng nào
Những hướng lên làm nhà
Nhà hướng chính Tây
Với người mạng Thủy thì khi mua nhà, rất tốt nên chọn căn nhà hướng Tây. ngôi nhà như vậy sẽ tốt về tử vi phong thủy & có lợi cho vận trình của gia chủ. Hướng Bắc là hướng của ngũ hành Kim, Hành Kim dưỡng cho hành Thủy sẽ thuận lợi nhiều bề, cũng tốt cho tương lai phát triển sau này.
Nhà hướng Tây sẽ tác động trực tiếp đến đường tài vận của chủ đầu tư mệnh Thủy đồng thời cùng lúc giúp cho vận trình của CĐT lên nhanh như diều gặp gió, tài lộc, phúc đức chẳng thiếu thứ gì.
chú ý trong quá trình chọn lựa làm nhà cần tra trước thước lỗ ban để xác định các kích thước phong thủy cho ngôi nhà, giúp đem lại may mắn, êm ấm và thịnh vượng cho gia đình.
Nhà hướng chính Bắc
Nhà Hướng Bắc ở một mức độ nào đó có thể bổ sung tinh nguyên bản mệnh cho gia chủ hành Thủy. Sống trong ngôi nhà hướng chính Bắc sẽ có chức năng tốt trong việc kích thích vận trình của CĐT, có lợi cho sự phát triển của chủ nhà trong đường công danh sự nghiệp & tài lộc.
Nhà hướng chính Nam
Nhà hướng chính Nam sẽ khắc phục đc những nhược điểm mâu thuận, mềm yếu của người mạng Thủy. Nhờ đó, tăng thêm quyết tâm của bản thân mình khi đối phó với những khó khăn, trong cuộc sống cũng như trong công việc, tạo đc nền tảng vững chắc để phát triển sự nghiệp sau này.
Những hướng không lên làm nhà
Nhà hướng chính Đông
Hướng chính Đông trong phong thủy nhà ở ngũ hành thuộc Mộc. Hành Mộc khí quá vượng sẽ gây thất thoát, suy yếu lên mệnh chủ ( bởi Thủy sinh Mộc). Người mệnh Thủy sống trong nhà hướng chính Đông sẽ luôn nằm trong thế bị động, dù làm lụng vất vả, dốc hết sức mình nhưng lại chẳng khai thác được gì. Công danh khó thành, tài lộc khó phát.